Ngày nay, hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu GNSS được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Thế nhưng cụ thể thì hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu GNSS là gì? Nó bao gồm những gì? Và được ứng dụng như thế nào? Hãy cùng badotracdia tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Nội dung chính
Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu GNSS là gì?
Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu (tiếng Anh: Global Navigation Satellite System – GNSS) là tên dùng chung cho các hệ thống định vị toàn cầu sử dụng vệ tinh.
Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu (GNSS) bao gồm: Các hệ thống vệ tinh quay quanh Trái Đất và phát sóng vị trí của chúng trong không gian và thời gian; mạng lưới các trạm điều khiển mặt đất và máy thu tính toán vị trí mặt đất bằng phương pháp ba chiều.
Hiện tại, GNSS bao gồm 4 hệ thống toàn cầu, là: Hệ thống định vị toàn cầu – Global Positioning System (GPS) của Hoa Kỳ; Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu – GLObal NAvigation Satellite System (GLONASS) – của Liên bang Nga; Hệ thống định vị toàn cầu châu u – European Satellite Navigation System – (GALILEO) – của Liên minh châu u và Hệ thống định vị toàn cầu COMPASS/Bei-Dou – của Trung Quốc:
- GPS: Là hệ thống tiên phong trên thế giới về GNSS. Đây là hệ thống GNSS lâu đời nhất, bắt đầu hoạt động vào năm 1978 và được sử dụng toàn cầu vào năm 1994 do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DoD) xây dựng và quản lý. Xem thêm về: Hệ Thống Định Vị Toàn Cầu GPS >>>
- GLONASS: GLONASS bắt đầu được xây dựng ở Liên Xô vào năm 1976. Đến năm 2010, GLONASS đã phủ sóng toàn bộ lãnh thổ Nga. Vào tháng 10/2011, toàn bộ quỹ đạo gồm 24 vệ tinh trong hệ thống GLONASS đã được khôi phục, cho phép phủ sóng toàn cầu.
- GALILEO: Hệ thống định vị Galileo được đặt theo tên của nhà thiên văn học người Ý – Galileo Galilei. Galileo được ra mắt lần đầu tiên vào năm 2011 do Liên minh châu u xây dựng, tính đến nay đã có 30 vệ tinh trên quỹ đạo (24 hoạt động + 6 dự phòng).
- BEIDOU: Là một hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu được xây dựng bởi Trung Quốc, bao gồm 35 vệ tinh. Beidou đã hoạt động trong phạm vi toàn Trung Quốc vào Tháng 12/2011, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương vào năm 2012 và toàn cầu vào năm 2020.
Bên cạnh các hệ thống định vị toàn cầu, GNSS còn bao gồm cả những hệ thống vệ tinh địa tĩnh, vệ tinh khu vực như: Hệ thống Vệ tinh Dẫn đường Khu vực – Regional Navigation Satellite System (IRNSS) của Ấn Độ, Hệ thống Vệ tinh Quasi-Zenith – Quasi-Zenith Satellite System (QZSS) của Nhật Bản…
- IRNSS: Là một hệ thống định vị vệ tinh khu vực tự trị của Ấn Độ cung cấp các dịch vụ định vị và thời gian chính xác theo thời gian thực, bao gồm Ấn Độ và một khu vực kéo dài 1.500 km xung quanh biên giới Ấn Độ.
- QZSS: Được xây dựng bởi Nhật Bản, cung cấp các dịch vụ định vị chính xác và ổn định cao trong khu vực Châu Á – Châu Đại Dương, tập trung vào Nhật Bản, tương thích với GPS.
Ngoài những hệ thống này, hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu GNSS còn bao gồm cả các hệ thống tăng cường dựa trên vệ tinh, chẳng hạn như:
- Hệ thống tăng cường diện rộng – Wide-area Augmentation System (WAAS) của Hoa Kỳ.
- Dịch vụ lớp phủ định vị địa tĩnh châu u – European Geostationary Navigation Overlay Service (EGNOS).
- Hệ thống giám sát và điều chỉnh sai lệch – System of Differential Correction and Monitoring (SDCM) của Nga.
- Hệ thống định vị tăng cường địa lý hỗ trợ GPS – GPS Aided Geo Augmented Navigation (GAGAN) của Ấn Độ.
- Hệ thống tăng cường dựa trên vệ tinh vận tải đa chức năng (MTSAT) của Nhật Bản – Multi-functional Transport Satellite Satellite-
- based Augmentation System (MSAS).
Khi tất cả các hệ thống toàn cầu và khu vực này hoạt động đầy đủ, người dùng sẽ có quyền truy cập vào các tín hiệu định vị, điều hướng và thời gian từ hơn 100 vệ tinh.
Ứng dụng của Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu GNSS
Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu GNSS được sử dụng trong hầu hết các hình thức vận chuyển như: Trạm vũ trụ, hàng không, hàng hải, đường sắt, đường bộ và vận tải công cộng. Định vị, điều hướng và thời gian (PNT) đóng một vai trò quan trọng trong viễn thông, khảo sát đất đai, thực thi pháp luật, ứng phó khẩn cấp, nông nghiệp chính xác, khai thác mỏ, tài chính, nghiên cứu khoa học, v.v. Ngoài ra, GNSS còn được sử dụng để kiểm soát mạng máy tính, giao thông hàng không, lưới điện…
Trong khảo sát và quản lý đất đai, Hệ thống thông tin địa lý GIS kết hợp với công nghệ GNSS giúp ích rất nhiều cho việc:
- Phân tích, phân vùng dạng đất.
- Phân tích xu hướng của xây dựng.
- Kiểm soát nguồn tài nguyên đất.
- Quy hoạch tài nguyên đất
- Đánh giá tình trạng xói mòn đất
- ..v..v..
- Xem thêm: Ứng dụng GIS trong quản lý đất đai >>>
Ủy ban Quốc tế về Hệ thống Định vị Toàn cầu – International Committee on Global Navigation Systems (ICG) đã thành công trong việc thiết lập khả năng tương tác giữa các hệ thống toàn cầu cho phép người dùng GNSS sử dụng một công cụ để nhận tín hiệu từ nhiều hệ thống vệ tinh. Điều này sẽ cung cấp dữ liệu bổ sung, đặc biệt là ở các khu vực đô thị và miền núi, đồng thời độ chính xác cao hơn trong các phép đo thời gian hoặc vị trí.
Để hưởng lợi từ những thành tựu này, người dùng GNSS cần theo kịp những phát triển mới nhất trong các lĩnh vực liên quan đến GNSS và xây dựng khả năng sử dụng tín hiệu đa GNSS.
>>> Xem thêm: Tại Sao Dữ Liệu GNSS Đôi Khi Không Chính Xác?